Đề thi HSG Ngữ văn 6 Phòng GD&ĐT Bắc Giang 2016 – 2017

Đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 cấp thành phố phòng giáo dục và đào tạo thành phố Bắc Giang năm học 2016 – 2017. Có đáp án.

Thời gian làm bài: 150 phút

Câu 1: (4 điểm)

Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật người anh (Truyện Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh, Ngữ văn Lớp 6, Tập II) qua đoạn văn sau:

“Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng: Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy”.

Câu 2: (6 điểm)

Cho đoạn thơ sau:

Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời

(Mẹ – Trần Quốc Minh)

a. Chỉ ra các phép so sánh trong đoạn thơ trên. Cho biết chúng thuộc những loại so sánh nào?

b. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tác dụng gợi hình, gợi cảm của những phép so sánh ấy

Câu 3: (10 điểm)

Chiếc bình nứt

Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ.

Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ:…

Em hãy tưởng tượng và viết tiếp câu chuyện trên.

Đáp án đề thi học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 6 Phòng GD&ĐT Bắc Giang 2016 – 2017

Câu 1: (4 điểm)

Yêu cầu:

Câu 2: (6 điểm)

a. Chỉ ra các phép so sánh trong đoạn thơ trên. Cho biết chúng thuộc những loại so sánh nào? (3 điểm)
– Chỉ đúng các phép so sánh (2 điểm)

+ Những ngôi sao thức ngoài kia (1 điểm)
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con

+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời (1 điểm)

– Xác định đúng kiểu so sánh (1 điểm)

+ Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con: là kiểu so sánh hơn kém (0,5 điểm)

+ Mẹ là ngọn gió của con suốt đời: là kiểu so sánh ngang bằng (0,5 điểm)

b. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tác dụng gợi hình, gợi cảm của những phép so sánh ấy (3 điểm)

– Yêu cầu học sinh viết đúng một đoạn văn cảm nhận với nội dung cơ bản sau:

Câu 3: (10,0 điểm)

A. Yêu cầu về kĩ năng:

Học sinh biết cách làm bài văn kể chuyện sáng tạo. Bố cục rõ ràng, mạch lạc. Lựa chọn ngôi kể phù hợp, kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài.

B. Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có nhiều cách xây dựng cốt truyện sáng tạo, các sự việc logic, lời thoại hợp lí, đan xen yếu tố miêu tả, biểu cảm, câu chuyện kể thể hiện một ý nghĩa, một bài học nào đó trong cuộc sống.

1. Mở bài:

Chiếc bình nứt

Một người có hai chiếc bình lớn để chuyển nước. Một chiếc bình bị nứt nên khi gánh từ giếng về, nước trong bình chỉ còn một nửa. Chiếc bình lành rất tự hào về sự hoàn hảo của mình, còn chiếc bình nứt luôn thấy dằn vặt, cắn rứt vì không hoàn thành nhiệm vụ.

2. Thân bài:

Một ngày nọ, chiếc bình nứt nói với người chủ: ……

3. Kết bài: Mỗi người trong chúng ta đều có những hạn chế riêng, luôn nỗ lực vươn lên để hoàn thiện bản thân làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.

C. Thang điểm:

Lưu ý:

Cách phát triển cốt truyện trên đây là những định hướng cơ bản. Học sinh phát triển cốt truyện theo hướng khác thể hiện trí tưởng tượng phong phú, sự sáng tạo, đảm bảo ý nghĩa của câu chuyện, giám khảo cân nhắc cho điểm cho phù hợp.

Đề thi - Tags: , , ,