Một số biện pháp luyện từ và câu cho học sinh lớp 3

Một số biện pháp luyện từ và câu cho học sinh lớp 3 được Trung tâm Gia sư Hà Nội sưu tầm, chọn lọc trình bày chi tiết sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho quý thầy cô trong quá trình giảng dạy và nghiên cứu truyền đạt các kiến thức cho các em học sinh.

Mời thầy cô cùng tham khảo.

1/ Các bài tập về từ:

1.1 Loại bài tập giúp học sinh mở rộng vốn từ theo chủ điểm:

Loại bài tập này ngoài tác dụng giúp học sinh mở rộng vốn từ còn có tác dụng hình thành và phát triển cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, giáo viên cần chú ý đến từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học sinh trong quá trình tìm từ. Đồng thời giáo viên hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.

Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)

M: Ông bà, chú cháu…….

Học sinh tìm: Bố mẹ, anh chị……. (cùng chủ điểm: Mái ấm)

1.2 Loại bài tập giúp học sinh nắm nghĩa của từ, mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa:

Đối với bài tập này, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập là hiểu nghĩa của từ. Do đó, giáo viên cần dựa vào hệ thống câu hỏi để học sinh thực hiện tìm những từ có nghĩa ấy hoặc những từ đó có nghĩa như thế nào. Sau đó giáo viên chữa một phần nhỏ của bài tập làm mẫu bằng cách gọi 1 học sinh làm cho cả lớp theo dõi góp ý. Giáo viên tiến hành tổ chức cho học sinh cả lớp làm bài tập. Cuối cùng giáo viên tổ chức cho học sinh trong lớp trao đổi, nhận xét về kết quả, rút ra những điểm ghi nhớ về kỹ năng và kiến thức: học sinh nắm nghĩa của từ và biết cách vận dụng làm bài tập.

Ví dụ: Tìm các từ:

a) Chỉ trẻ em.

Mẫu: thiếu niên.

b) Chỉ tính nết của trẻ em.

Mẫu: ngoan ngoãn.

c) Chỉ tình cảm của người lớn đối vơi trẻ em. Mẫu: thương yêu.

Loại bài tập này, dựa trên mối quan hệ ngữ nghĩa các từ. Nói cách khác là giữa các từ có mối quan hệ với nhau về nghĩa như: quan hệ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa. Để tiến hành tìm các từ ngữ có quan hệ với nhau về nghĩa nhằm mở rộng và phát triển vốn từ cho các em, làm phong phú vốn từ. Như vậy, giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm nghĩa của từ cho sẵn, để định hướng tìm đúng từ cần tìm theo những từ mà bài tập đã cho. Ngoài ra, giáo viên cần hướng dẫn cho các em nắm được quan hệ của từ như quan hệ đồng nghĩa là gì?; Gần nghĩa là gì? Trái nghĩa là gì? Từ đó việc liên hệ tìm từ của học sinh sẽ dễ dàng hơn.

Ví dụ: Tìm từ trái nghĩa với từ: tốt, lười biếng, nhanh…

Tìm từ đồng nghĩa với từ: chăm chỉ, siêng năng…

Tìm từ gần nghĩa với từ: vui vẻ, lo lắng…

Các loại bài tập kiểu này thường có từ cho sẵn gọi là từ mẫu, từ điểm tựa làm cơ sở. Từ đó, học sinh tự liên hệ tìm hiểu mối quan hệ của chúng. Đối với trường hợp từ cho sẵn có nghĩa trừu tượng, khó nhận biết, để trợ giúp hoạt động tìm từ cho học sinh, giáo viên có thể giải thích nghĩa của từ cho sẵn và nêu một số ngữ cảnh điển hình trong đó có sử dụng từ cho sẵn ấy để học sinh phát hiện từ. Khi đó việc tìm từ của các em sẽ đúng hướng, đúng yêu cầu của bài tập và đơn giản hơn nhiều.

Ví dụ: Tìm một số từ có tiếng bóng hoặc có tiếng chạy.

1.3/ Mở rộng vốn từ theo quan hệ cấu tạo từ:

Dạng bài tập này dựa trên quan hệ liên tưởng có tác dụng rất lớn trong việc giúp học sinh mở rộng và phát triển vốn từ. Về cách dạy các dạng bài tập này, giáo viên hướng dẫn các em lần lượt tự chọn và ghép với các tiếng còn lại. Nếu tạo ra từ ghép quen thuộc hoặc quen dùng thì các em tự ghép được.

Ví dụ: Hãy kể các môn thể thao bắt đầu bằng tiếng:

a) Bóng Mẫu: bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền.

b) Chạy

c) Đua

d) Nhảy

1.4/ Loại bài tập tìm từ ngữ cùng chủ điểm:

Loại bài tập này, ngoài tác dụng giúp học sinh mở rộng vốn từ, còn có tác dụng hình thành và phát triển cho các em khả năng tư duy có hệ thống về mối quan hệ phương ngữ. Về cách dạy loại bài tập tìm từ cùng chủ điểm, giáo viên cần chú ý đến từ mẫu, đó là điểm tựa có tác dụng gợi ý định hướng cho học sinh trong quá trình tìm từ. Đồng thời giáo viên hướng dẫn cho các em xác định đúng yêu câu của bài tập.

Ví dụ: Tìm những từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình (chủ điểm: Mái ấm)

Ông bà, chú cháu…….

Tìm những từ nói về tình cảm yêu thương giữa anh chị em (chủ điểm: Anh em)

đùm bọc, khuyên bảo, chăm sóc……

1.5/ Loại bài tập cung cấp về từ loại:

Đối với loại bài tập này, ở lớp 3 thường tập trung phát triển vốn từ cho học sinh và lồng ghép trong nhiều dạng bài khác nhau. Những từ loại ở đây chỉ là những kiến thức sơ giản về danh từ, động từ, tính từ như cung cấp cho các em nắm được những từ chỉ người, con vật, đồ vật; từ chỉ hoạt động, trạng thái; từ chỉ đặc điểm, tính chất. Việc hướng dẫn làm các bài tập này, giáo viên cần chú ý dẫn dắt các em dựa vào kinh nghiệm sống của bản thân là chủ yếu để vận dụng vào làm bài, giáo viên tránh giải thích dài dòng hoặc sa vào lý thuyết. Qua việc cung cấp các từ loại, giáo viên cần giúp các em biết dùng các từ loại đó đặt câu cho phù hợp.

Ví dụ: Đọc khổ thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:

Con mẹ đẹp sao
Những hòn tơ nhỏ
Chạy như lăn tròn
Trên sân, trên cỏ.

Tìm các từ chỉ hoạt động trong khổ thơ trên?

Hoạt động chạy của những chú gà con được miêu tả bằng cách?

2/ Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu:

2.1/ Loại bài tập dùng từ đặt câu:

Loại bài sử dụng từ này chủ yếu luyện cho học sinh biết kết hợp các từ ngữ trong câu có tác dụng rèn luyện tư duy hệ thống các từ cho các em. Như vậy khi các từ kết hợp với nhau để tạo nên câu thì ở chúng hình thành mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ về ngữ pháp. Do đó muốn “dùng từ đặt câu” đúng thì các em phải thiết lập được mối quan hệ về ý nghĩa và quan hệ ngữ pháp giữa các từ phải hợp lý. Đối với kiểu bài tập này không chỉ liên quan đến vấn đề ngữ pháp nên yêu cầu giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng “lựa chọn từ, kết hợp từ” để tạo thành câu. Giáo viên lưu ý đến việc hưỡng dẫn cho các em biết dựa vào đặc điểm của sự vật và hiện tượng để phân loại, phân nhóm từ; mỗi loại và mỗi nhóm từ này là một hệ thống ngữ nghĩa cho việc dùng từ đặt câu chính xác hơn.

Ví dụ: Dùng mỗi từ ngữ sau để đặt câu theo mẫu Ai là gì?: bác nông dân, em trai tôi, những chú gà con, đàn cá.

2.2/ Loại bài tập ” đặt câu theo các kiểu câu Ai (cái gì, con gì)? Là gì?( ở đâu, làm gì, bằng gì). Ai thế nào? và những bộ phận chính của các kiểu câu ấy”:

Giúp học sinh biết nhận ra và biết đặt câu theo các kiểu câu đơn, ngay những bài tập đầu tiên ở dạng này, giáo viên cần cho các em nắm rõ yêu cầu của đề bài và bám theo mẫu cho sẵn, tập trung uốn nắn trong quá trình luyện nói cho học sinh để giúp các em biết vận dụng tốt khi làm bài tập

Ví dụ: Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả:

Một bác nông dân.
Một bông hoa trong vườn.
Một buổi sớm mùa đông.
Mẫu: Buổi sớm hôm nay lạnh cóng tay.

2.3/ Loại bài tập sử dụng dấu câu:

Loại bài tập này giúp các em bước đầu có ý thức và biết đăt dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy vào đúng chỗ. Trong quá trình hướng dẫn học sinh làm bài tập, giáo viên cần đảm bảo quy trình sau: Cho các em đọc và xác định đúng yêu cầu của bài tập, học sinh được tham gia giải một phần bài tập yêu cầu các em nắm được đặc điểm của câu thông qua đọc nhẩm để tư duy tìm và điền dấu câu cho thích hợp (dựa vào vốn sống của các em, ở mức độ kiến thức lớp 2 không có phần bài học).

Ví dụ: Em hãy chọn dấu chấm hay dấu phẩy để điền vào chỗ trống (…)?

TRÁI ĐẤT VÀ MẶT TRỜI

Tuấn lên bảy tuổi (..) em rất hay hỏi (…) một lần (…) em hỏi bố:

Bố ơi, con nghe nói trái đất quay xung quanh mặt trời. Có đúng thế không bố?

Đúng đấy (…) con ạ! – Bố Tuấn đáp.

Thế ban đêm không có mặt trời thì sao?

2.4/ Loại bài tập đặt câu theo mẫu hoặc tìm bộ phận của câu thông qua đăt câu hỏi:

Với loại bài tập trên giúp học sinh biết tư duy có hệ thống về ngữ nghĩa và nắm vững hơn về cấu tạo câu để thực hành khi nói và viết. Giáo viên cần lưu ý đến đối tượng học sinh học yếu và giúp các em bằng cách gợi ý, dẫn dắt hướng làm bài thật dễ hiểu, có như vậy các em mới làm được.

Ví dụ: Dựa theo nội dung các bài tập đọc đã học ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì? để nói về:

Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.

Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho em ngủ.

Bà mẹ trong truyện Người mẹ.

Chú chim sẻ trong truyện Chú sẻ và bông hoa bằng lăng.

Ví dụ: Tìm các bộ phận của câu:

Trả lời câu hỏi ” Ai (con gì, cái gì)?”.

Trả lời câu hỏi ” Làm gì?”.

Đàn sếu đang sải cách trên cao.

Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về.

Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi.

Ví dụ: Đặt câu hỏi cho các bộ phận câu được in đậm:

Mấy bạn học trò bỡ ngỡ đứng nép bên người thân.

Ông ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút.

Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng.

3/ Các bài tập về biện pháp tu từ: so sánh và nhân hóa

Thông qua các bài tập về biện pháp tu từ nhằm giúp các em có nhận biết về các biện pháp tu từ như: biết phép so sánh, phép nhân hóa. Qua đó, làm cơ sở để các em bước đầu sử dụng biện pháp tu từ vào việc dùng từ, đặt câu. Loại bài tập này, đòi hỏi mức đôï phát triển tư duy về ngôn ngữ của các em cao hơn nhiều so với các dạng bài tập đã nêu ở trên. Do đó. giáo viên phải có vốn kiến thức vững vàng, biết sử dụng thủ pháp và hình thức dạy học sáng tạo để tạo cho các em hứng thú tìm tòi kiến thức nhờ chủ động làm các bài tập. Yêu cầu đặt ra là phải cho học sinh xác đinh đúng trọng tâm yêu cầu của bài tập, phải hướng cho học sinh làm bài tập từ bước dễ làm đến bước phức tạp hơn. Giáo viên có thể giúp và cùng học sinh làm một phần bài tập, sau đó hướng dẫn cho cả lớp làm bài tập, trao đổi nhận xét và giáo viên chốt lại kiến thức cần cung cấp (kiến thức học sinh cần nắm).

Ví dụ: Tìm những sự vật được so sánh với nhau trong các câu thơ dưói đây:

Thân dừa bạc phếch tháng năm

Quả dừa – đàn lợn con nằm trên cao.

Đêm hè, hoa nở cùng sao

Tàu dừa – chiếc lược chải vào mây xanh.

* Sự vật được so sánh: quả dừa được so sánh với đàn lợn con, tàu dừa được so sánh với chiếc lược

Ví dụ: Đọc và trả lời câu hỏi:

Đồng làng vương phút heo may

Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim.

Hạt mưa mải miết trốn tìm

Cây đào trước cửa lim dim mắt cười.

1) Sự vật được nhân hóa:

2) Mầm cây (tỉnh giấc), hạt mưa (mải miết trên cây), cây đào (lim dim mắt)

Tin tức - Tags: ,